Trang

Thứ Sáu, 27 tháng 6, 2014

Glycerin trong mỹ phẩm

Glycerin là một hóa chất cơ bản trong ngành hóa mỹ phẩm. Nó có mặt trong hầu hết các loại mỹ phẩm từ các loại kem dưỡng da, son môi, lotion, cho đến các loại dầu gội, kem đánh răng, gel cá nhân... 



Hóa chất mỹ phẩm: Glycerin

Để bào chế được các sản phẩm mỹ phẩm có chất lượng cao cần phải nghiên cứu thật kỹ về Glycerin.

Glycerin: Tổng quan

Glycerin ( Còn gọi là: Glycerol, Glyxerine), là một hợp chất polyol ( Rượu đường) đơn giản. Nó là một rượu đa chức, gồm 3 nhóm - OH gắn với gốc hydrocarbon C3H5. Công thức hóa học của Glycerin là C3H5(OH)3.
Glycerin là một chất lỏng, không mùi, không màu, hòa tan dễ dàng trong nước. Tính chất đặc trưng nhất của nó là háo nước, hút ẩm ( trong không khí), có vị ngọt, và nhất là không độc. Vì những tính chất này, nó được sử dụng rộng rãi trong các ngành hóa thực phẩm, hóa dược và hóa mỹ phẩm.
Trong tự nhiên, glycerin có trong các loại trái cây chín có vị ngọt, như chuối chín...
Trong công nghiệp, glycerin được sản xuất bởi quá trình thủy phân ( xà phòng hóa) các loại chất béo và dầu thực vật. Glycerin cũng là một sản phẩm phụ trong quá trình sản xuất diezen sinh học ( xăng sinh học). Nhưng quá trình này cho ra glycerin cùng với các chất khác. Việc tinh chế ra glycerin tinh khiết từ sản phẩm phụ này đòi hỏi nhiều quy trình tốn kém. Vì vậy, sản lượng glycerin trên thế giới hiện nay và tương lai là dư thừa, nhưng để có được glycerin tinh chất, sử dụng cho các ngành như thực phẩm, dược phẩm và mỹ phẩm thì giá thành của nó cũng không hề rẻ.

Glycerin: Ứng dụng

Trong hóa thực phẩm và đồ uống, glycerin được sử dụng như một chất làm dung môi, giữ ẩm, tạo vị ngọt. Glycerin cũng được sử dụng như một chất bảo quản, vì nó kháng khuẩn. Trong thực phẩm, nó có tên nhãn là E422.
Trong hóa dược và mỹ phẩm, glycerin là một chất tạo độ mịn và giữ ẩm cho sản phẩm. Trong các sản phẩm mỹ phẩm, nó đóng vai trò như một chất dầu bôi trơn không gay dị ứng.
Glycerin có mặt trong các loại Kem dưỡng da cao cấp, Dầu trị nám da chống lão hóa, Dầu trị rạn da sau khi sinh, các loại dầu gội đầu...
Tùy theo mục đích của sản phẩm, mà nhà bào chế sẽ sử dụng các tính chất của glycerin kết hợp với các hóa chất mỹ phẩm khác cho các sản phẩm của mình.

By Thu Lam Nguyễn

----
Chúng tôi cung cấp các Mỹ phẩm đặc chế cho da:

- Chất lượng cao.
- Được nghiên cứu chuyên sâu về hóa mỹ phẩm.
- Giá thành tốt nhất.

Liên hệ: Beauty OSAKA

Chủ Nhật, 15 tháng 6, 2014

Stearyl Alcohol

Stearyl Alcohol (Còn gọi là Octandecyl Alcohol, octandecanol) là một hợp chất hữu cơ, có công thức là CH 3 (CH 2) 16 CH 2 OH . Nó được phân loại như một loại rượu béo. Nó có dạng vảy hoặc hạt màu trắng, hòa tan được trong nước.


Hóa chất mỹ phẩm: Stearyl Alcohol

Stearyl Alcohol là một hóa chất được sử dụng trong khá nhiều ngành như:  dầu nhờn, nhựa, mỹ phẩm, nước hoa...

Stearyl Alcohol: Hóa lý tính

Stearyl Alcohol có nguồn gốc từ acid béo. Nó được điều chế từ acid stearic. Acid stearic có phổ biến trong dầu thực vật và mỡ động vật.Trong hóa chất mỹ phẩm, Stearyl Alcohol chủ yếu được điều chế từ dầu dừa bằng phản ứng hydro hóa với các chất xúc tác.
Tính chất đặc trưng của Stearyl Alcohol là giữ ẩm, làm mềm da, tóc. Ngoài ra, nó còn là một chất nhũ hóa, tạo gel và giữ ổn định nhũ tương.

Stearyl Alcohol: Ứng dụng trong ngành mỹ phẩm

Stearyl Alcohol có khá nhiều ứng dụng cho nhiều ngành. Trong ngành mỹ phẩm, nó là một hóa chất mỹ phẩm không thể thiếu cho các sản phẩm  chăm sóc cho tóc và da.

By: Thu Lam Nguyễn
-----

Cung cấp các sản phẩm Mỹ phẩm đặc chế qua: Beauty OSAKA
- Kem làm mờ các vết rạn da bụng sau khi sinh.
- Kem làm trắng và dưỡng da. ( Đặc biệt chống tia cực tím mặt trời).
- Dầu dưỡng tóc.
Miễn phí vc trên toàn quốc. Có giá riêng cho các đại lý beauty.

Liên hệ qua: Beauty OSAKA


Thứ Bảy, 14 tháng 6, 2014

Tocopheryl Acetate

Tocopheryl Acetate hay còn gọi là Vitamin E Acetate là một loại Vitamin bổ sung, phổ biến với loại có công thức là: C5H52O3 ( đối với hình thức Alpha).


Đây là một este của acid Acetic và Tocopherol ( Vitamin E). Nó thường được sử dụng trong các mỹ phẩm da liễu như kem dưỡng da, kem chống nắng, kem làm mờ viết sẹo...

Vitamin E Acetate: Đặc tính cơ bản

Đặc tính cơ bản nhất của Tocopheryl Acetate là nó không bị oxy hóa và có thể thâm nhập qua da vào các tế bào sống. Ở đó, nó được chuyển hóa một phần thành Tocopherol. Tocopherol này cung cấp các hiệu ứng chống oxy hóa và có lợi.

( Xem thêm: Hóa chất mỹ phẩm: Vitamin E)

Người ta tin rằng, Tocopheryl Acetate, sau khi thâm nhập vào da, các phản ứng thủy phân sẽ cho ra Tocopherol, giúp cho da được bảo vệ và chống lại các tia cực tím của ánh nắng mặt trời.
Vì tính chất này nên Vitamin E Acetate là một trong những hóa chất mỹ phẩm cần thiết cho các sản phẩm mỹ phẩm cao cấp về da sẽ cần phải có vitamin E acetate.

Vitamin E Acetate: Thương mại

Trong thương mại, Tocopheryl Acetate thường được giao dịch với tên thương mại là Vitamin E Acetate. Nó khá đắt và được đóng gói 5 kg, 10 kg và 195 kg. ( Hàng nhập khẩu từ Đức)

( Liên hệ: tư vấn chủng loại, chất lượng, giá cả: DT 0906780656)

By: Thu Lam Nguyễn

Thứ Sáu, 13 tháng 6, 2014

Methyl Cellulose

Methyl cellulose là một hợp chất hóa học có nguồn gốc từ cellulose. Ở dạng tinh khiết, nó là một thứ bột màu trắng, ưa nước. Khi hòa tan với nước ở nhiệt độ bình thường, ( không phải nước nóng), nó là một hỗn hợp sền sệt dạng gel.



Bột Methyl Cellulose

Trong thương mại, nó có nhiều tên khác nhau, tùy theo nhà sản xuất. Nó là một hóa chất có rất nhiều ứng dụng trong rất nhiều ngành như: mỹ phẩm, ăn uống, chữa bệnh, chất tẩy rửa, vật liệu xây dựng...
Methyl Cellulose cũng giống như Cellulose, nó không được tiêu hóa, không độc hại và không gay dị ứng.

Methyl Cellulose: Hóa lý tính:

Methyl Celulose không có trong tự nhiên, nó được tổng hợp bằng cách nung nóng cellulose với một loại kiềm, ví dụ như hydroxit natri, và xừ lý với methyl chloride. Trong các phản ứng thay thế đó, nhóm hydroxyl dư (-OH ) được thay thế bằng nhóm methoxide (-OCH3). Các mức độ thay thế đó cho ra các sản phẩm Methyl Cellulose khác nhau.



Cấu trúc phân tử của Methyl Cellulose

Lý tính cơ bản nhất của Methyl Cellulose là  nó hòa tan trong nước ở nhiệt độ bình thường ( dưới 50 độ C), tạo thành một một loại gel.

Methyl Cellulose: Ứng dụng

Methyl celulose có phạm vi ứng dụng rất rộng, trong rất nhiều ngành. Trong ngành mỹ phẩm, nó là một hóa chất mỹ phẩm được sử dụng nhiều để tạo nhũ và làm đặc trong các mỹ phẩm. Nó có trong các loại dầu gội đầu, kem đánh răng, kem dưỡng da, các loại gel bôi trơn ...
Methyl Cellulose là một hóa chất mỹ phẩm được sử dụng nhiều trong các sản phẩm làm đẹp da và tóc bởi những tính chất đặc trưng của nó. Nó chủ yếu được sử dụng như một chất phụ gia trong các sản phẩm.

Methyl cellulose: Thương mại

Trong thương mại, Methyl cellulose có nhiều tên khác nhau.


Hyproxy Propyl Methyl Cellulose ( HPMC)

Thông thường nó được mua bán dưới tên thương mại là Hyproxy Propyl Methyl cellulose (HPMC). Trong ngành thực phẩm, nó được biết nhiều với tên sản phẩm là E 464.

By: Thu Lam Nguyễn

Thứ Ba, 10 tháng 6, 2014

Hóa chất mỹ phẩm: Vitamin E

Vitamin E được sử dụng nhiều trong các sản phẩm mỹ phẩm bởi những tác dụng ưu việt của nó.




Vitamin E là một trong những hóa chất mỹ phẩm không thể thiếu trong các mỹ phẩm làm mờ các vết rạn da, nám da và làm đẹp da. Vì vậy, muốn sản xuất những mỹ phẩm có chất lượng cao, cần phải nghiên cứu các tính chất lý hóa của Vitamin E một cách tường tận.

Vitamin E: Tên gọi

Bản thân tên gọi Vitamin E không phải để chỉ đích danh một hóa chất nào, mà nó là tên gọi chung cho các hóa chất có sự hoạt động vitamin E. Nó gồm 2 lớp các phân tử: TocopherolTocotrienol.

Vitamin E: Trong tự nhiên

Vitamin E tồn tại trong tự nhiên dưới 8 dạng khác nhau, gồm 4 dạng Tocopherol và 4 dạng Tocotrienol. Tất cả chúng đều có vòng chromanol với nhóm hydroxyl có thể cung cấp phân tử hydro để khử các gốc tự donhóm R sợ nước, để thâm nhập vào các màng sinh học. Trong hóa chất mỹ phẩm, tính chất này được ứng dụng cho mục đích làm đẹp da, xóa nhòa các vết rạn da do sinh đẻ, xóa các tàn nhang do lão hóa...


Tocopherol

Vitamin E trong tự nhiên có chủ yếu trong các mầm ngũ cốc.
Hàm lượng vitamin E của một số nguồn như sau:
  • Dầu mầm lúa mì (215,4 mg/100 g)
  • Dầu hướng dương (55,8 mg/100 g)
  • Quả phỉ (26.0 mg/100 g)
  • Dầu óc chó (20,0 mg/100 g)
  • Dầu lạc (17,2 mg/100 g)
  • Dầu ô liu (12,0 mg/100 g)
  • Lạc (9,0 mg/100 g)
  • Cám mịn (2,4 mg/100 g)
  • Ngô (2,0 mg/100 g)
  • Măng tây (1,5 mg/100 g)
  • Yến mạch (1,5 mg/100 g)
  • Hạt Dẻ (1,2 mg/100 g)
  • Dầu Dừa (1,0 mg/100 g)
  • Cà chua (0,9 mg/100 g)
  • Cà rốt (0,6 mg/100 g)

Tính chất lý hóa

Vitamin E là một chất tan trong dầu ( không , hoặc ít tan trong nước). Vì tính chất này, nên vitamin E được hấp thụ qua đường tiêu hóa rất ít. Hơn nữa, khi hấp thụ qua đường tiêu hóa, nó phân bổ cho toàn bộ cơ thể, vì vậy không tập trung được tại một vùng tế bào mong muốn cho đủ hàm lượng điều trị. Việc hấp thụ qua da cũng rất hạn chế do lớp dầu ngăn cản. Vì vậy các sản phẩm cần đặc biệt chú ý đến tính chất này, nhằm bào chế được loại sản phẩm có thể đưa được lượng vitamin E cần thiết đến vùng điều trị mong muốn.


Cấu trúc phân tử của alpha Tocopherol

Vitamin E: Thương mại

Trong thương mại, ngoài ngành dược ra, vitamin E là một hóa chất mỹ phẩm được biết đến với nhiều tên thương mại khác nhau, tùy theo nhà sản xuất. Thông thường, nó được gọi là Tocopherol kèm theo tỷ lệ hàm lượng. Ví dụ:
- TC 45 : Tocopherol 45%. Hàng dạng bột rắn.
- TC 50 : Tocopherol 50%. Hàng dạng dầu. ( Đóng gói: 10kg, 190 kg)
- TC 70 : Tocopherol 70%. Hàng dạng dầu. ( Đóng gói: 10 kg, 190 kg)
- TC 90G: Tocopherol 90% Hàm lượng cao. Hàng dạng dầu. ( Đóng gói : 10 kg, 190 kg)

----
By: Thu Lam Nguyễn